Bí quyết để tạo ra một hồ sơ xin việc tiếng nhật

Nếu bạn muốn để trống nó, bạn có thể sử dụng câu 特になし (tokuni nashi, không có gì đặc biệt)

Rirekisho là một tài liệu được sử dụng để xin việc ở Nhật Bản. Trong khi hầu hết các từ điển dịch là “hồ sơ xin việc”, người lao động Nhật đều quen với phong cách của rirekisho. Nhận thức về những sự khác nhau nền tảng giữa Nhật Bản với các nước phương tây, thêm vào những luật bất thành văn được chấp nhận như một sự thật ở Nhât Bạn, điều này sẽ làm tăng khả năng về việc bạn hồ sơ xin việc của bạn được chấp nhận.

Daijob đưa ra cho bạn những hướng dẫn để tạo ra một hồ sơ tìm việc trực tuyến, bài viết này sẽ giải thích các sắc thái và đặc điểm của một rirekisho đặc trưng của Nhật Bản.

Điều đáng chú ý là các chia sẻ dưới đây mang tính chất tổng quát cho mọi công ty; một vài công ty cung cấp mẫu đơn xin việc riêng cùng với cách điền thông tin của họ. Chúng tôi chỉ đưa ra lời khuyên cho một mẫu chung chính thức và phổ biến.

Rirekisho: Những điều cơ bản

Điều đầu tiên cần lưu ý về rirekisho là mẫu có thể được tải về trực tuyến hoặc mẫu được mua ở các cửa hàng tiện lợi.

Các mẫu đơn xin việc của phương tây không khác quá nhiều, chỉ có một số ít những điểm khác nhau với mẫu của rirekisho. Và những sự khác nhau ấy dường như không thay đổi trong nhiều năm.

Theo truyền thống, một rirekisho nên được viết bằng tay, mực đen, không viền hay có sự gạch xóa nào. Mỗi công việc là một đơn và phải là mới hoàn toàn, điều đó đó có nghĩa là bạn phải viết tay cho từng đơn một. Mỗi đơn không nên có nếp gấp và phải đặt vừa vặn vào bì đựng có kích cỡ A4 hoặc B5, thường được bán ở cửa hàng tiện lợi

Ngày nay, tuy nhiên, người ta càng ngày càng chấp nhận điền một rirekisho bằng máy tính. Khi gửi rirekisho bằng thư điên tử, nó vẫn có thể được viết bằng mẫu viết tay, quét qua máy quét và gửi đi, sử dụng máy tính để điền cũng hoàn toàn được cho phép.

Điều cuối cùng cần lưu ý về phong cách viết rirekisho, thời gian được viết là nengo, hệ thống năm là era (như là heisei, showa)

Thông tin cá nhân

Một cách thông thường thì mục thông tin cá nhân luôn là mục đầu tiên của bất cứ rirekisho nào.

Đối với những người nước ngoài, mục tên có thể là một thử thách vì vậy có nhiều bảng chữ cái khác nhau cho người viết. Không có những sự sắp đặt nào về cách viết cho tên người nước ngoài trong rirekisho, nhưng chúng tôi đề nghị sử dụng chữ Latinh, với chữ hiragana hoặc katakana để viết trong mục furigana và có sự hướng dẫn về phát âm.

Hơn thế nữa, thứ tự tên của người Nhật bị đảo ngược so với thứ tự tên người nước ngoài. Điều này chứng minh một rắc rối là họ có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với tên.

Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi để nghị sử dụng chữ sei cho họ và mei cho tên.

Ở góc trên bên phải luôn là nơi để dán hình. Mục này được hướng dẫn chi tiết bằng chữ viết tay với một bản sao hộ chiếu 2 mặt, yêu cầu hộ chiếu photo có đóng dấu xác thực được đính kèm. Vì vậy, nếu điền thông tin trong tài liệu này, bạn luôn luôn sử dụng bản sao hộ chiếu có đóng dấu đính kèm.! Thêm vào đó, mặc áo sơ mi khi chụp ảnh để giữ sự nghiêm túc và đảm bảo rằng trang điểm một chút để giữ vẻ tươi tắn nếu bạn là phụ nữ.

Như đã đề cập ở mục đầu, ngày sinh nên viết bằng hệ chữ nengo và giới tính nên được khoanh tròn otoko cho nam giới và onna cho nữ giới.

Có 2 ông trống để viết địa chỉ. Genjushocho là địa chỉ thường trú và renrakusaki là địa chỉ hiện tại. Địa chỉ nên được viết theo mẫu dưới đây.

Đất nước, Thành phố, Thị trấn, Chome, Ban, Go

Ví dụ, địa chỉ của Daijob ( tháng 12, 2014) sẽ là:

Tokyto-to, Shinjuku-ku, Nighhi Shinjuku 7 Chome 5 Ban 25 Go

Cách đọc thị trấn/ tên tòa nhà v..v có thể được viết bằng bảng chữ hiragana hoặc katakana.

Ngày nay, có một mục thường cho địa chỉ thư điện tử và số điện thoại. Chúng tôi đánh giá cao về việc bạn có số điện thoại của Nhật, nó giành cho mục đích điền vào mẫu. Nếu không thể có số điện thoại Nhật Bản, hãy có một địa chỉ Skype.

Những chứng chỉ học thuật

Nhiều mẫu rirekisho sẽ tách ra mục gakeusei (chứng chỉ học thuật) với shokereiki (lịch sử làm việc) làm hai phần riêng. Nếu hai mục này gộp thành một, hãy bắt đầu với gakusei tại chữ 学歴 ở phần giữa bên phải phía trên của ô. Ở đó sẽ có khoảng trống để ghi năm/ tháng và khoảng trống khác để ghi địa điểm, tên và loại hình giáo dục, dựa vào onyugaky (đại học) hoặc sotsugyo (tốt nghiệp). Chú ý rằng khác với mẫu đơn phương tây khi ngày được ghi vào sẽ đảo ngược theo thứ tự năm đại học trước thì ở rirekisho sẽ theo thứ tự thời gian bình thường.

Những ứng viên nước ngoài nên bắt đầu bằng tên đất nước, mà thường sẽ là tình trạng hiện tại và sau đó là tên trường. Mỗi tên trường sẽ có 2 dòng để viết thông tin, một cho ngày khi ứng viên bắt đầu học và một cho khi đã tốt nghiệp.

Cấp tiểu học và trung học chỉ yêu cầu ngày tốt nghiệp.

Đối với bậc đại học, nó thường là danh sách bao gồm tên trường, tài năng, tiếp đó là ngành học sau khi trúng tuyển vào đại học. Một dòng được thêm vào sau đó để nếu bạn cần viết senko (chuyên ngành) hoặc fukusenko (chi tiết phụ), hoặc sotsugyo ronbun (luận văn tốt nghiệp).

Sau tất cả các thông tin cần điền trên, ở dòng bên phải mục tiếp theo viết以上 (ijo, kết thúc tiểu sử)

Lịch sử làm việc

Nếu ở mục chứng chỉ học thuật và lịch sử làm việc được viết trong cùng một ô, 1 dòng sau chứng chỉ học thuật bạn sẽ viết 職歴 ở trung tâm của ô lớn nhất. Giống như phía trên, mục này nên được viết theo thứ tự thời gian của Nhật Bản.

Thường sẽ có 2 phần viết thông tin công việc, một cho nyuusha (tên công ty) và một cho taishoku (lĩnh vực công ty). Tên của công ty nên là tên chính thức, thêm hậu tố như là kabushiki gaisha ( công ty cổ phần). Mục lịch sử làm việc của rireshiki có phần lý do rời khỏi vị trí công việc trước đây. Có ba cách giải thích cho vấn đề này:

1. Vì lý do cá nhân

2. Hợp đồng kết thúc

3. Rời đi vì nhiều lý do từ phía công ty

Các ứng viên nên chuẩn bị cho những câu trả lời cho câu hỏi tại sao từ bỏ công việc trước đó trước khi đến buổi phỏng vấn.

Công việc bán thời gian hay thực tập có thể được liệt kê trong một dòng và không có lý do gì để bạn bỏ trống. Nếu có bất cứ công việc gì bạn làm với tư cách là nhân viên tạm thời, bạn hãy viết tên của công ty ấy và thêm sau là haken gaisha , thêm vào vị trí làm việc ngay sau đó.

Sau tất cả các mục của phần này được điền hết, hãy viết 以上 vào bên góc phải của dòng tiếp theo để kết thúc mục này.

Bằng cấp

Mục này dành cho việc liệt kê các bằng cấp, giấy chứng nhận mà ứng viên sở hữu, dù có liên quan tới công việc hay không. Ứng viên người nước ngoài dùng phần này để đề cập đến đến chứng nhận JLPT (nếu họ có) hoặc bằng lái xe v..v. Bằng đại học không cần liệt kê ở đây.

Những thông tin đặc trưng

Tùy thuộc từng kiểu rirekisho, hầu hết đều sẽ yêu cầu các thông tin bên dưới:

1. Lý do muốn làm việc ở công ty

2. Thời gian gặp mặt

3. Sống độc lập hay với người thân

Shibou douki là một trong những phần quan trọng và khó khăn nhất khi viết hồ sơ. Bạn nên chuẩn bị 3 lý do để viết theo cách Nhật Bản.

1) Nếu bạn nạp đơn vào kì tuyển nhân viên đặc biệt, phần đông sẽ bao gồm các thông tin có liên quan đến cái họ xem xém từ tiêu chuẩn ứng viên. Đảm bảo rằng bạn đã điền những kĩ năng phù hợp trong phần này.

2) Các công ty muốn thấy sự kiên định và sự hứng thú làm việc lâu dài. Hãy thể hiện cách bạn phát triển sự nghiệp tại đây.

3) Nhìn vào sự mô tả công việc hoặc trang mạng của công ty để tìm ra những đặc điểm của họ. Sau đó thể hiện những bằng chứng thuyết phục về việc bạn phù hợp với những yêu cầu ấy.

Ô Tsukin jikan và ô fuyousha không yêu cầu cấu trúc đặc biệt nào, chỉ cần điền vào nếu cần thiết bất cứ những thông tin khác được yêu cầu.

Các yêu cầu

Thường ở mục này sinh viên có thể gộp bất kì yêu cầu nào về lương, giờ làm việc, đja điểm làm,v..v. Hãy cẩn thận với những gì bạn viết và đảm bảo rằng công ty có lợi từ những yêu cầu này mà không đối ngược với bạn. Mộ điều cần cảnh báo rằng nếu để trống mục này thì bạn sẽ bị đánh giá là quan tâm đến công việc.

Nếu bạn muốn để trống nó, bạn có thể sử dụng câu 特になし (tokuni nashi, không có gì đặc biệt)

Lời cuối

Với những luật lệ áp dụng cho hầu hết rirekisho, vẫn có những mẫu đơn khác có sẵn và một số công ty còn cung cấp những mẫu của riêng họ. Nếu công ty cần bạn điền vào những mẫu đặc trưng ấy, hãy đảm bảo bạn tuân theo đúng cấu trúc được yêu cầu.

Tất cả những gì đề cập ở trên là sự mô tả các bước tiến hành điền một cách chuẩn xác vào mẫu rirekisho phổ thông , nhưng mục đích của rirekisho hoàn toàn để có được buổi phỏng vấn. Nếu người viết đơn có những niềm tin cá nhân rằng bạn nên là chính mình thì bạn có thể thể hiện cả hai yếu tố: cá tính và cấu trúc được yêu cầu của công ty, và những hướng dẫn như trên của chúng tôi nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về những điều được xem là luật bất thành văn ở Nhật Bạn.

Chúc bạn may mắn!

Related posts:

Nội Dung Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *